Báo cáo tài chính vừa là phương pháp kế toán, vừa là hình thức thể hiện và truyền tải thông tin kế toán tài chính đến những người sử dụng để đưa ra các quyết định kinh tế. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngoài việc sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử trong vận chuyển hàng hóa, nhiều doanh nghiệp còn cần thuê tài sản để phục vụ các công việc khác nhau. Vậy việc thuê tài sản này sẽ được trình bày như thế nào trong báo cáo tài chính? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để tìm ra câu trả lời cho vướng mắc trên.
Việc cho thuê tài sản là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian được 2 bên thống nhất để được nhận tiền cho thuê.
Vấn đề thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Vào cuối thời hạn thuê có thể chuyển giao quyền sở hữu tài sản. Thuê hoạt động là thuê tài sản và không phải là thuê tài chính.
1. Thuê tài sản trong báo cáo tài chính của bên thuê
1.1. Ghi nhận thuê tài sản
– Đối với thuê tài chính: Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm bắt đầu thuê tài sản.
– Đối với thuê hoạt động: Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động (Không bao gồm chi phí dịch vụ, bảo hiểm và bảo dưỡng) phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.
1.2. Trình bày thuê tài sản trong báo cáo tài chính
Bên thuê tài sản cần trình bày trong báo cáo tài chính các thông tin về thuê tài chính đó là:
– Giá trị còn lại của tài sản thuê tại ngày lập báo cáo tài chính;
– Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong kỳ;
– Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm;
– Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản.
Bên thuê tài sản phải trình bày các thông tin về thuê hoạt động. Tổng số tiền thuê tối thiểu trong tương lai cho hợp đồng thuê hoạt động không huỷ ngang theo các thời hạn:
– Từ một (1) năm trở xuống;
– Trên một (1) năm đến năm (5) năm;
– Trên năm (5) năm.
– Căn cứ xác định chi phí thuê tài sản phát sinh thêm.
2. Thuê tài sản trong báo cáo tài chính của bên cho thuê
2.1. Ghi nhận thuê tài sản
Đối với thuê tài chính: Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản phải thu trên Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Đối với thuê hoạt động: Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế toán theo cách phân loại tài sản của doanh nghiệp.
2.2. Trình bày thuê tài sản trong báo cáo tài chính
Bên cho thuê tài sản phải trình bày các thông tin về cho thuê tài chính bao gồm:
– Bảng đối chiếu giữa tổng đầu tư gộp cho thuê tài sản và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản phải thu vào ngày lập Báo cáo tài chính của kỳ báo cáo theo các thời hạn: Từ một (1) năm trở xuống; Trên một (1) năm đến năm (5) năm; Trên năm (5) năm.
Những điều cần biết về kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
Doanh nghiệp quyết toán thuế TNCN muộn có bị xử phạt?
– Doanh thu cho thuê tài chính chưa thực hiện;
– Giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo theo tính toán của bên cho thuê;
– Dự phòng luỹ kế cho các khoản phải thu khó đòi về khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu;
– Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là doanh thu trong kỳ.
Bên cho thuê tài sản phải trình bày các thông tin về cho thuê hoạt động cụ thể như sau:
– Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu trong tương lai của các hợp đồng thuê hoạt động không huỷ ngang theo các thời hạn: Từ một (1) năm trở xuống; Trên một (1) năm đến năm (5) năm; Trên năm (5) năm.
– Tổng số tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là doanh thu trong kỳ.